Tên thủ tục | Kê khai lại giá thuốc sản xuất trong nước |
Lĩnh vực | Y tế |
Cơ quan thực hiện | UBND quận Hà Đông |
Cách thức thực hiện | Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận Hà Đông (nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công) |
Đối tượng thực hiện | Áp dụng đối với việc giải quyết thủ tục kê khai lại giá thuốc sản xuất trong nước đối với cơ sở sản xuất thuốc hoặc cơ sở đặt gia công thuốc có trụ sở trên địa bàn quận Hà Đông. |
Trình tự thực hiện | Bước 1: Cơ sở sản xuất thuốc hoặc cơ sở đặt gia công thuốc nộp hồ sơ kê khai lại giá thuốc sản xuất trong nước đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND quận Hà Đông.
Bước 2: Sau khi tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, UBND quận Hà Đông trả cho cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ kê khai lại giá thuốc – Mẫu số 07 Phụ lục VII Nghị định số 155/2018/NĐ-CP. Trong thời hạn 4 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ UBND quận Hà Đông tổ chức rà soát giá thuốc kê khai lại và báo cáo Cục Quản lý Y Dược cổ truyền(đối với thuốc cổ truyền), Cục Quản lý Dược (đối với các thuốc còn lại) các thuốc kê khai lại đối với các trường hợp chưa phát hiện mức giá kê khai lại không hợp lý Bước 3: Cục Quản lý Y Dược cổ truyền (đối với thuốc cổ truyền), Cục Quản lý Dược (đối với các thuốc còn lại) tổng hợp báo cáo của UBND quận Hà Đông về giá thuốc kê khai lại và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý Y Dược cổ truyền; đối với thuốc cổ truyền, Cục Quản lý Dược: đối với các thuốc còn lại. |
Thời hạn giải quyết | Trong thời hạn 04 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, UBND quận Hà Đông có trách nhiệm gửi báo cáo Cục Quản lý Y Dược cổ truyền (đối với thuốc cổ truyền), Cục Quản lý Dược (đối với các thuốc còn lại) và UBND Thành phố |
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính | Công bố giá thuốc kê khai lại trên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý Y Dược cổ truyền đối với thuốc cổ truyền, Công bố giá thuốc kê khai lại trên Cổng thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược đối với các thuốc còn lại |
Phí, lệ phí | 100.000 đồng/hồ sơ |
Thành phần hồ sơ | – Bảng kê khai lại giá thuốc sản xuất trong nước theo Mẫu số 04 Phụ lục VII của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ (bản chính)
– Tài liệu chứng minh biến động của các yếu tố chi phí đầu vào như nguyên liệu, nhiên liệu, tỷ giá, chi phí nhân công, các chi phí khác liên quan để thuyết minh lý do tăng giá và tỷ lệ tăng giá (bản chính) |
Số lượng bộ hồ sơ | 01 bộ |
Căn cứ pháp lý | 1. Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016;
2. Nghị định số 54/2017/NĐ-CPngày 08/5/2017 của Chính phủquy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược; 3. Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế; 4. Thông tư số 277/2016/TT-BYT ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm; 5. Quyết định số 7867/QĐ-BYT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành/ được sửa đổi/bổ sung/thay thế/bị bãi bỏ trong lĩnh vực Dược phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; 6. Quyết định số 4610/QĐ-UBND ngày 22/11/2022 của UBND thành phố Hà Nội về phê duyệt phương án ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND thành phố Hà Nội; 7. Quyết định 2149/QĐ-UBND ngày 12/4/2023 của Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Y tế thành phố Hà Nội; 8. Quyết định 4376/QĐ-SYT ngày 30/12/2022 của Giám đốc Sở Y tế thành phố Hà Nội về việc phê duyệt ủy quyền giải quyết thủ tục hành chính. |
Biểu mẫu | 1. Bảng kê khai lại giá thuốc sản xuất trong nước (Mẫu số 04 Phụ lục VII của Nghị định số 155/2018/NĐ-CP
2. Bảng thuyết minh về cơ cấu giá (Mẫu số 10 Phụ lục VII Nghị định số 155/2018/NĐ-CP) 3. Báo cáo tình hình kê khai lại giá thuốc sản xuất trong nước – Mẫu số 08 Phụ lục VII Nghị định số 155/2018/NĐ-CP 4. Phiếu tiếp nhận hồ sơ kê khai lại giá thuốc – Mẫu số Mẫu số 07 tại Phụ lục VII Nghị định số 155/2018/NĐ-CP. |